Quy định chi tiết 27 hành vi vi phạm theo Luật Đất đai mới
Bộ Tài nguyên và Môi trường đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, trong đó quy định về 27 nhóm hành vi vi phạm.
27 hành vi vi phạm về đất đai
Theo đó, dự thảo Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gồm có 4 Chương, 42 Điều. Nghị định quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm vi phạm trong sử dụng đất và vi phạm trong thực hiện dịch vụ về đất đai.
Dự thảo Nghị định đã quy định cụ thể các hành vi vi phạm hành chính về đất đai trong đó bổ sung, làm rõ hơn các hành vi vi phạm đã được quy định trong Luật, cụ thể dự thảo đã quy định 27 nhóm hành vi vi phạm hành chính về đất đai.
Đề xuất xử phạt hành chính 27 hành vi vi phạm theo Luật Đất đai 2024
Cụ thể, gồm: (1) Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; (2) Sử dụng đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(3) Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
(4) Sử dụng các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung có quy mô lớn không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì hình thức và mức xử phạt như sau.
(5) Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm d, đ, e, g khoản 1 Điều 121 của Luật đất đai.
(6) Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng ký theo quy định.
(7) Sử dụng đất đa mục đích không đúng quy định; (8) Lấn đất; (9) Chiếm đất; (10) Hủy hoại đất; (11) Cản trở, gây khó khăn cho việc sử dụng đất của người khác; (12) Không đăng ký đất đai; (13) Chuyển quyền, cho thuê, thế chấp bằng quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định.
(14) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án bất động sản không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Đất đai; (15) Tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không có phương án sử dụng đất theo quy định tại khoản 6 Điều 45 Luật Đất đai.
(16) Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa vượt quá hạn mức theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai mà không thành lập tổ chức kinh tế và không có phương án sử dụng đất trồng lúa;
(17) Nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất vi phạm khoản 8 Điều 45 Luật Đất đai; (18) Chuyển quyền, cho thuê, cho thuê lại, thế chấp đối với đất không thuộc trường hợp được chuyển quyền, cho thuê, thế chấp theo quy định của Luật đất đai.
(19) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội không đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai; (20) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đúng quy định.
(21) Không nộp hồ sơ, không cung cấp, cung cấp không đầy đủ giấy tờ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, nhận chuyển quyền sử dụng đất tại dự án kinh doanh bất động sản.
(22) Không sử dụng đất trồng cây hàng năm trong thời hạn 12 tháng liên tục, đất trồng cây lâu năm trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng trong thời hạn 24 tháng liên tục.
(23) Không làm thủ tục chuyển sang thuê đất đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 255 Luật Đất đai; (24) Vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính (25) Vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất;
(26) Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra, kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai; (27) Vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai.
Đề xuất 19 biện pháp khắc phục hậu quả
Ngoài ra, dự thảo Nghị định cũng quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 2 năm.
Các hình thức xử phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền. Hình thức xử phạt bổ sung, gồm: Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; tịch thu giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất; tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 6 tháng đến 9 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn có thời hạn từ 9 tháng đến 12 tháng.
Dự thảo cũng đưa ra 19 biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; Buộc trả lại đất sử dụng không đúng quy định; Thu hồi đất…
( theo Tiền Phong)